Try using it in your preferred language.

English

  • English
  • 汉语
  • Español
  • Bahasa Indonesia
  • Português
  • Русский
  • 日本語
  • 한국어
  • Deutsch
  • Français
  • Italiano
  • Türkçe
  • Tiếng Việt
  • ไทย
  • Polski
  • Nederlands
  • हिन्दी
  • Magyar
translation

Đây là bài viết được dịch bởi AI.

제이온

Java Collections Framework (JCF) là gì? - Định nghĩa và đặc điểm của JCF (JAVA)

  • Ngôn ngữ viết: Tiếng Hàn Quốc
  • Quốc gia cơ sở: Tất cả các quốc gia country-flag

Chọn ngôn ngữ

  • Tiếng Việt
  • English
  • 汉语
  • Español
  • Bahasa Indonesia
  • Português
  • Русский
  • 日本語
  • 한국어
  • Deutsch
  • Français
  • Italiano
  • Türkçe
  • ไทย
  • Polski
  • Nederlands
  • हिन्दी
  • Magyar

Văn bản được tóm tắt bởi AI durumis

  • JCF (Java Collections Framework) là một tập hợp các lớp cung cấp một phương pháp tiêu chuẩn hóa để xử lý hiệu quả dữ liệu, cung cấp các cấu trúc dữ liệu lưu trữ và các thuật toán xử lý một cách có cấu trúc.
  • JCF cung cấp một phương pháp tiêu chuẩn hóa để nhóm các đối tượng Java, tăng cường sự tiện lợi và khả năng tái sử dụng mã cho các nhà phát triển, cung cấp triển khai hiệu suất cao cho cấu trúc dữ liệu và thuật toán, góp phần nâng cao hiệu suất và chất lượng chương trình.
  • JCF tăng cường khả năng tái sử dụng mã, rút ngắn thời gian phát triển và cung cấp khả năng tương tác giữa các API không liên quan, thúc đẩy việc tái sử dụng phần mềm.

Xin chào! Tôi là Jayon.

Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về định nghĩa và các đặc điểm của JCF.


JCF là gì?

JCF là viết tắt của Java Collections Framework, là một tập hợp các lớp cung cấp các phương thức tiêu chuẩn để xử lý hiệu quả và dễ dàng một lượng lớn dữ liệu. Nói cách khác, nó là việc cấu trúc dữ liệu và các thuật toán xử lý dữ liệu thành các lớp. Ở đây, Collections là tập hợp hoặc nhóm dữ liệu.


Framework vs Library

Framework có thể được hiểu là 'tập hợp các lớp và giao diện hợp tác với nhau để giải quyết một vấn đề cụ thể trong phần mềm', đây không phải là một ứng dụng hoàn chỉnh mà là công việc cần hoàn thiện bởi các lập trình viên. Ngược lại, thư viện là tập hợp các công cụ có thể sử dụng đơn giản.


Để giải thích rõ hơn về sự khác biệt giữa hai thứ này, framework tự nắm bắt toàn bộ luồng hoạt động và người dùng sẽ viết thêm mã cần thiết vào đó, trong khi thư viện sẽ do người dùng tạo ra toàn bộ luồng và sử dụng thư viện.


Bối cảnh ra đời của JCF

Trước khi JCF ra đời, cách thức tiêu chuẩn để nhóm các đối tượng Java (Collection) là Arrays, Vectors, Hashtables, và các Collection này không có bất kỳ giao diện chung nào. Do đó, ngay cả khi mục đích sử dụng của các Collection này giống nhau, chúng ta vẫn phải định nghĩa riêng biệt cho từng cái. Ngoài ra, mỗi Collection có các phương thức, cú pháp và bộ tạo khác nhau, điều này khiến các nhà phát triển dễ bị nhầm lẫn khi sử dụng chúng.


// Java program to demonstrate 
// why collection framework was needed 
import java.io.*; 
import java.util.*; 
  
class CollectionDemo { 
  
    public static void main(String[] args) 
    { 
        // Creating instances of the array, 
        // vector and hashtable 
        int arr[] = new int[] { 1, 2, 3, 4 }; 
        Vector v = new Vector(); 
        Hashtable h 
            = new Hashtable(); 
  
        // Adding the elements into the 
        // vector 
        v.addElement(1); 
        v.addElement(2); 
  
        // Adding the element into the 
        // hashtable 
        h.put(1, "geeks"); 
        h.put(2, "4geeks"); 
  
        // Array instance creation requires [], 
        // while Vector and hastable require () 
        // Vector element insertion requires addElement(), 
        // but hashtable element insertion requires put() 
  
        // Accessing the first element of the 
        // array, vector and hashtable 
        System.out.println(arr[0]); 
        System.out.println(v.elementAt(0)); 
        System.out.println(h.get(1)); 
  
        // Array elements are accessed using [], 
        // vector elements using elementAt() 
        // and hashtable elements using get() 
    } 


Giống như đoạn mã trên, mục tiêu đơn giản là thêm các phần tử, tìm kiếm các phần tử và in ra, nhưng cú pháp mà mỗi cái sử dụng lại khác nhau. Ví dụ, khi thêm phần tử, vector là addElement(), Hashtable là put().


Do đó, các nhà phát triển Java đã thiết kế một giao diện chung để giải quyết vấn đề này, đó chính là Java Collections Framework mà chúng ta đang giới thiệu hôm nay. Lưu ý rằng, khi JCF xuất hiện, Vector và Hashtabls đã trở thành các lớp kế thừa và không còn được sử dụng ngày nay.


Ưu điểm của JCF

(1) Dễ dàng tái sử dụng mã.

(2) Cung cấp các triển khai hiệu năng cao cho cấu trúc dữ liệu và thuật toán, nâng cao hiệu suất và chất lượng chương trình.

(3) Cung cấp khả năng tương tác giữa các API không liên quan.

(4) Giảm thời gian học hỏi và thiết kế API mới.

(5) Thúc đẩy việc tái sử dụng phần mềm. Điều này là do các cấu trúc dữ liệu mới sử dụng JCF có thể tái sử dụng, và vì lý do tương tự, chúng ta có thể sử dụng các đối tượng sử dụng JCF để tạo ra các thuật toán mới.


Tóm tắt

Cho đến nay, chúng ta đã tìm hiểu về ý nghĩa của JCF, lý do tại sao nó được đưa ra và những lợi ích của nó.

Trong bài tiếp theo, chúng ta sẽ thảo luận về cấu trúc phân cấp của JCF.

제이온
제이온
제이온
제이온
[Java] Synchronized Collection vs Concurrent Collection Chúng tôi đã phân tích và so sánh các phương pháp khác nhau cũng như ưu điểm, nhược điểm để giải quyết các vấn đề đồng bộ khi sử dụng bộ sưu tập trong môi trường đa luồng trong Java. Vector, Hashtable, Collections.synchronizedXXX và các bộ sưu tập được đồ

25 tháng 4, 2024

[Hiệu quả Java] Mục 6. Tránh tạo đối tượng không cần thiết Hướng dẫn về cách giảm thiểu việc tạo đối tượng không cần thiết trong Java. Đối với các đối tượng bất biến như String, Boolean, nên sử dụng literal, và đối với biểu thức chính quy, tốt nhất nên cache instance Pattern. Ngoài ra, việc auto-boxing có thể dẫn

28 tháng 4, 2024

[Java] Khái niệm và cách sử dụng Reflection Reflection là một API cung cấp khả năng truy cập thông tin lớp và thao tác lớp trong khi chương trình Java đang chạy. Nó cho phép tạo lớp, truy cập trường và phương thức tại thời điểm chạy, nhưng có thể vi phạm đóng gói và gây ra hiệu suất thấp nên cần sử

25 tháng 4, 2024

[Không chuyên ngành, sống sót với tư cách nhà phát triển] 14. Tóm tắt nội dung phỏng vấn kỹ thuật thường gặp của nhà phát triển mới vào nghề Hướng dẫn chuẩn bị phỏng vấn kỹ thuật dành cho nhà phát triển mới vào nghề. Vùng bộ nhớ chính, cấu trúc dữ liệu, RDBMS và NoSQL, lập trình hướng thủ tục và hướng đối tượng, ghi đè và quá tải, thuật toán thay thế trang, tiến trình và luồng, OSI 7 lớp, TCP
투잡뛰는 개발 노동자
투잡뛰는 개발 노동자
투잡뛰는 개발 노동자
투잡뛰는 개발 노동자

3 tháng 4, 2024

[Javascript] Cấu trúc của Object (V8) Object trong JavaScript được tối ưu hóa như một cấu trúc theo trạng thái trong V8 Engine, hoạt động ở chế độ Fast (nhanh) và chế độ Dictionary (từ điển) là một bản đồ băm. Chế độ Fast là chế độ nhanh nhưng khóa và giá trị hầu như cố định, khi thêm khóa mớ
곽경직
곽경직
곽경직
곽경직
곽경직

18 tháng 3, 2024

JWT (JSON Web Token) là gì? JSON Web Token (JWT) là một tiêu chuẩn mở để truyền tải thông tin một cách an toàn, sử dụng token được ký để đảm bảo tính toàn vẹn và bảo mật của thông tin. Phần tiêu đề chứa loại token và thuật toán ký, phần tải trọng chứa thông tin người dùng mà nhà phá
Seize the day
Seize the day
Seize the day
Seize the day
Seize the day

4 tháng 3, 2024

Mô hình hóa dữ liệu logic Mô hình hóa dữ liệu logic là quá trình chuyển đổi mô hình hóa dữ liệu khái niệm thành mô hình quan hệ của cơ sở dữ liệu theo các quy tắc ánh xạ, xử lý các mối quan hệ 1:1, 1:N, N:M và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu thông qua quy trình chuẩn hóa. Quy tr
제이의 블로그
제이의 블로그
제이의 블로그
제이의 블로그
제이의 블로그

9 tháng 4, 2024

Phân loại dữ liệu là gì? Loại, ưu điểm và nhược điểm Phân loại dữ liệu là một quy trình thiết yếu để giúp máy tính hiểu dữ liệu, giống như việc gắn nhãn 'chó' và 'mèo' cho các bức ảnh chó và mèo tương ứng, gắn thẻ cho dữ liệu để cho phép học máy. Có nhiều phương thức phân loại khác nhau như hình chữ nhật, đ
세상 모든 정보
세상 모든 정보
세상 모든 정보
세상 모든 정보

29 tháng 3, 2024

Mô hình hóa dữ liệu vật lý Mô hình hóa dữ liệu vật lý là quá trình thiết kế các bảng trong cơ sở dữ liệu quan hệ để có thể sử dụng thực tế, nhằm mục tiêu tối ưu hóa hiệu suất thông qua việc tối ưu hóa dung lượng lưu trữ, phân vùng dữ liệu, thiết kế chỉ mục. Việc phân tích truy vấn
제이의 블로그
제이의 블로그
제이의 블로그
제이의 블로그
제이의 블로그

9 tháng 4, 2024